Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Trang tử
giao 交
dt. <Đạo> giao đãi, giao tiếp, giao thiệp, giao tế. Quân tử nước giao, âu những lạt, Hiền nhân rượu thết, lọ là nồng! (Bảo kính 178.5). Dịch câu quân tử chi giao đạm nhược thủy. Sách Trang tử Thiên Sơn mộc có câu: "Vả, quân tử giao đãi nhạt như nước, tiểu nhân giao đãi ngọt như rượu nếp; quân tử nhạt mà thân, tiểu nhân ngọt mà đứt đoạn." 且君子之交淡若水,小人之交甘若醴;君子淡以親,小人甘以絕 thả quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ; quân tử đạm dĩ thân, tiểu nhân cam dĩ tuyệt).
chước 覺
◎ Nôm: 職 đọc âm HHV. AHV: giác (giấc ngủ). Tiếng Hán có từ thụy giác 睡覺. (AHV: chức). “ngủ một chước: ngủ một giấc” [Rhodes 1651 tb1994: 165; Schneider 1987: 534]. Phng. Bình Trị Thiên: chớc.x. Chường. Sách Trang tử thiên Tề vật luận có câu: “hãy có một giấc ngủ dài, rồi sau mới có giấc mộng lớn” (且有大覺而后知此其大梦也 Thả hữ đại giác nhi hậu tri thử kỳ đại mộng dã).
dt. <từ cổ> thời gian từ lúc ngủ đến lúc tỉnh dậy. Phú quý bao nhiêu người thế gian, Mơ mơ bằng khuở chước Hoè An. (Thuật hứng 63.2)‖ chước hoè. (Tự thán 79.8)‖ Hải Nhược chiết nên cành quế tử, Giang Phi chiếm được chước thiềm cung. (Thủy trung nguyệt 212.4), các bản phiên trước đều phiên là “chức” (chức vị), nay đề xuất phiên “chước” (giấc ngủ). Câu này ý nói, Giang Phi được ngủ ở cung trăng nhân những khi trăng dưới đáy nước, đây là một lối diễn đạt mang đầy tính thơ hết sức ý nhị và tinh tế.x. kiến cành hòe, x. Nam Kha.